THÓC LÉP - 大葉山螞蝗 (大叶山蚂蝗)
Còn có tên là cỏ cháy, bài ngài.
Tên khoa học Desmodium gangeticum DC.
Thuộc họ Cánh bướm Fabaceae (Papilionaceae).
Thóc lép - Desmodium gangeticum
A. MÔ TẢ CÂY
Cây loại cỏ cao tới 1,3m. Cành mọc vươn dài. Lá chỉ gồm 1 lá chét, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông. Cụm hoa thưa dài 12-30cm, gồm nhiều hoa nhỏ. Nhiều quả không cuống chia làm 7-8 đốt, mỗi đốt đựng 1 hạt, đốt có cạnh, 1 cạnh khum tròn, 1 cạnh thẳng. Khi ta đi qua quả dính vào quần do trên quả có những lông móc.
B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN
Cây mọc hoang dại ở vùng rừng núi. Mùa hoa quả vào các tháng 2-5.
Nhân dân dùng rễ tươi hay phơi hoặc sấy khô. Thu hái quanh năm, thái mỏng phơi hay sấy khô.
C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Chưa thấy tài liệu nghiên cứu.
D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG
Nhân dân dùng rễ thóc lép chữa những vết loét vết thương, rắn cắn, phù thũng, lợi tiểu.
Ngày dùng 6-16g dưới dạng thuốc sắc hay giã nát, (tươi) vắt lấy nước uống. Dùng ngoài không kể liều lượng.
Đơn thuốc có thóc lép:
1. Chữa phù thũng: Rễ thóc lép 12g, lá cối xay 8g; thêm 300ml nước, đun sôi, giữ sôi 30 phút, chia làm 3 lần uống trong ngày.
2. Chữa rắn cắn: Rễ thóc lép tươi 20g, gãi nát vắt lấy nước uống; bã đắp lên nơi rắn cắn; ngày dùng 2 lần.
3. Chữa vết loét: Rễ thóc lép 30g, nước 200ml; đun sôi, giữ sôi 15 phút; dùng rửa vết loét, vết thương.
Viết bình luận
Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.