MUỒNG TRUỔNG - 簕欓花椒
Còn gọi là màn tàn, sen lai, tần tiêu, buồn chuồn, mú tương, cam.
Tên khoa học Zanthoxylum avicennae (Lamk.) DC (Fagara avicennae Lamk., Zanthoxylum herculis Lour.).
Thuộc họ Cam quít (Rutaceae).
Muồng truổng - Zanthoxylum avicennae
A. MÔ TẢ CÂY
Cây nhỏ nhưng cũng có những cây gỗ to có thân mang nhiều gai lởm chởm (do đó có tên vùng Nghệ An, Hà Tĩnh), cành cũng mang nhiều gai thẳng đứng và ngắn. Lá nhẵn, kép lông chim rìa lẻ từ 3-13 đôi lá chét, cuống lá hình trụ có khi kèm theo đôi cánh nhỏ. Hoa màu trắng nhạt, mọc thành tán kép, nhẵn, tận cùng, dài hơn lá. Quả dài 4mm, 1-3 mảnh, lớp vỏ ngoài không tách khỏi lớp vỏ trong, mỗi ngăn chứa 1 hạt màu đen.
B. PHÂN BỐ, THU HÁI VÀ CHẾ BIẾN
Muồng truổng mọc hoang ở khắp rừng núi các tỉnh miền Bắc nước ta, có mọc cả ở miền Nam, Cămpuchia, Lào.
Nhân dân thường lấy lá về nấu ăn, lấy rễ hoặc vỏ thân, vỏ rễ về sao vàng hoặc phơi khô làm thuốc. Không phải chế biến gì khác.
C. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Trong rễ màu vàng, vị rất đắng có chứa ancaloit, chủ yếu là becberin.
Hoạt chất khác chưa rõ.
Trong quả có một ít tinh dầu mùi thơm xitronellal.
D. CÔNG DỤNG VÀ LIỀU DÙNG
Muồng truổng là một vị thuốc còn nằm trong phạm vi kinh nghiệm nhân dân.
Người ta thường lấy rễ về sao vàng sắc đặc mà uống để chữa mẩn ngứa, lở loét, chảy nước. Mỗi ngày uống 6-12g rễ khô. Dùng ngoài không kể liều lượng để nước tắm khi bị mẩn ngứa, lở loét, ghẻ. Một số nơi dùng lá nấu ăn.
Viết bình luận
Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.