CÂY HUYẾT DỤ - 鐵樹 (铁树)
Tên khoa học Cordyline terminalis Kunth (Dracaena terminalis Jacq.).
Thuộc họ Hành tỏi (Liliaceae).
Cây huyết dụ - Cordyline terminalis
Ta dùng lá của cây huyết dụ (Folium Cordyline).
A. MÔ TẢ CÂY
Có 2 loại huyết dụ:
1. Lá đỏ cả hai mặt.
2. Lá một mặt đỏ một mặt xanh.
Cả 2 thứ đều dùng được, nhưng loại toàn đỏ tốt hơn.
Cây thuộc thảo, thân to bằng ngón tay, sống dai, cao độ 1-2m. Toàn thân mang nhiều vết sẹo của lá đã rụng, chỉ có lá ở ngọn. Lá không cuống, hẹp 1,2-4cm, dài 20-35cm. Hoa mọc thành chùy dài. Bầu 3 ô, mỗi ô chứa 1 tiểu noãn, một vòi. Quả mọng 1-2 hạt.
B. THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Chưa rõ.
Chỉ mới thấy sắc tố anthoxyanozit (tác giả Đỗ Tất Lợi).
C. CÔNG DỤNG
Dùng trong phạm vi nhân dân.
Nhân dân dùng làm thuốc cầm máu, chữa lỵ, lậu, xích bạch đới. Năm 1961, Bệnh viện Bắc Giang đã dùng trong những trường hợp băng huyết sau khi đẻ vì rò tử cung hoặc trong những trường hợp nhau tiền đạo, thai và nhau ra rồi còn băng huyết.
Chú ý: Không nên dùng trước khi đẻ hoặc đẻ rồi mà còn sót nhau, như vậy cổ tử cung sẽ co vít lại mà huyết vẫn không cầm.
Liều dùng: Ngày uống 20-25g lá tươi.
Chú thích: Trước đây có tác giả đã xác định huyết dụ Dracaena angustifolia Roxb., nay được xác định lại là Cordyline terminalis Kunth.
Viết bình luận
Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.