Hỏi đáp

Tác dụng chữa bệnh của cây hoa hướng dương

Nguồn tin:  Thuốc vườn nhà
Cập nhật: 09/12/2011 09:32 CH

Hỏi:

Đề nghị "Thuốc vườn nhà" cho biết: cây hoa hướng dương có tác dụng chữa những bệnh gì?

Lê Văn Nam, Chi Lăng, Lạng Sơn

Đáp:

IMG

Cây hướng dương còn gọi là "hướng dương quỳ tử", "thiên quỳ tử", "quỳ tử", "quỳ hoa tử", tên khoa học là Helianthus annuus L. thuộc học Cúc Asteraceae.

Cây có nguồn gốc Mehicô, hiện tại được trồng khắp nơi ở nước ta. Ở nước ta còn có loài "Hướng dương dại" (còn gọi là "sơn quỳ", tên khoa học là Tithonia diversifolia (Hemsl.) A. Gray., cùng thuộc họ Cúc; hiện nay mọc hoang dại nhiều nơi ở nước ta từ đồng bằng tới vùng núi, thường thấy ở dọc các đường đi, bãi hoang, ... Hướng dương dại thường được dùng làm phân xanh, một số nơi lấy lá xát trị ghẻ; xin không đề cập đến ở đây.

Về thành phần hóa học: Trong hạt hướng dương hàm lượng acid béo chiếm tới khoảng 50%, trong đó 70% là linolenic acid. Còn chứa các phospholipid, như lecithin, phosphatidylinositol, phosphatidylethanolamine. Hàm lượng protein khoảng 20-26%, trong đó các acid amin thiết yếu isoleucine, leucine, lysine, methionine, phenylamine, tryptophan, threonile, valine có tỷ lệ phần trăm gần giống tỷ lệ lý tưởng do WHO kiến nghị, do đó có giá trị dinh dưỡng tương đối cao. Ngoài ra còn có các acid hữu cơ như citric acid, tartaric acid, chlorogenic acid, quinic acid, caffeic acid, ... nhiều loại vitamin và nguyên tố vi lượng. Đặc biệt, vitamin E có hàm lượng rất cao trong hạt hướng dương (trong 15g có tới 31mg); hàm lượng Ka-li (K) trong hạt hướng dương còn cao hơn trong chuối tiêu và quít.

Theo các nghiên cứu về Dược lý hiện đại:

    (1) Thí nghiệm trên động vật cho thấy, phosphatide trong hạt hướng dương có tác dụng phòng ngừa chứng cao mỡ máu cấp tính và chứng tăng cholesterol máu mạn tính; nhưng tác dụng điều trị không rõ ràng.

    (2) Linolenic acid trong hạt hướng dương có tác dụng chống hình thành huyết khối đối với chuột thí nghiệm; có khả năng là do tăng cường sự hợp thành prostaglandin E, nên ức chế sự bám dính tiểu cầu.

    (3) Một bộ phận lipoprotein trong hạt hướng dương có chứa những thành phần ức chế sự phát triển của tinh hoàn; sử dụng làm nguồn đạm nuôi chuột trong 3 tháng, thấy tinh hoàn teo lại.

Theo Đông y:

    - Hạt hướng dương có vị ngọt, tính bình, vô độc. Có tác dụng tư âm bổ hư, ninh tâm an thần, chỉ lỵ (chữa kiết lỵ), thấu chẩn. Dùng chữa tinh thần uất ức, thần kinh suy nhược, chán ăn, đau đầu do cơ thể suy nhược, đi lỵ ra máu, sởi không mọc được.

    - Vỏ hạt hướng dương có có thể dùng để chữa tai ù.

    - Lá cây hướng dương có tác dụng tăng cường tiêu hóa và chữa cao huyết áp.

    - Hoa hướng dương có tác dụng trừ phong, sáng mắt. Dùng chữa đầu choáng váng, mặt sưng phù, còn dùng thúc đẻ.

    - Rễ cây hướng dương có tác dụng chữa ngực, sườn và vùng thượng vị đau nhức, thông đại tiểu tiện, chữa đòn ngã chấn thương, mụn nhọt lở loét chảy nước vàng.

    - Khay hoa hướng dương (còn gọi là "quỳ phòng", "hướng nhật quỳ hoa thác", "hướng nhật quỳ hoa bàn", ...) có tác dụng chữa đầu đau, mắt hoa, răng đau, đau dạ dày và bụng, phụ nữ thống kinh, sưng đau lở loét.

    - Lõi thân cành: Còn gọi là "hướng nhật quỳ ngạnh tâm", "hướng nhật quỳ kinh tâm", "hướng nhật quỳ nhương"; có tác dụng chữa tiểu tiện xuất huyết, đái dưỡng chấp, sỏi đường tiết niệu, tiểu tiện khó khăn.

Một số phương pháp ứng dụng cụ thể:

    (1) Chữa kiết lỵ, đại tiện xuất huyết: Dùng hạt hướng dương (bóc bỏ vỏ) 30g, hãm nước sôi trong 1 tiếng, pha thêm chút đường phèn vào uống trong ngày.

    (2) Chữa tai ù: Dùng vỏ hạt hướng dương 15g, sắc nước uống thay trà trong ngày.

    (3) Chữa tiểu tiện không thông: Dùng lõi thân hay cành cây hướng dương 15-20g, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, chia ra uống nhiều nhiều lần ngày.

    (4) Chữa đái dưỡng chấp: Dùng lõi thân, hay lõi cành cây hướng dương, khoảng 60-70g; rễ rau cần cạn 60g, sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, chia ra uống liên tục trong nhiều ngày.

    (5) Tuyến tiền liệt phì đại (dạng nhiệt tích ở hạ tiêu): Dùng khay hạt hướng dương 1 cái, mật ong một lượng thích hợp. Khay hạt thái nhỏ, sắc hai nước, trộn nước đầu và nước hai, thêm mật ong vào cho đủ ngọt. Uống thay trà trong ngày.

    (6) Chữa ung nhọt sưng tấy, lở loét: Dùng khay hạt thiêu tồn tính (bên ngoài cháy đen, bên trong vẫn giữ nguyên chất thuốc), nghiền thành bột mịn, hòa với dầu vừng bôi và chỗ bị bệnh.

Lương y HƯ ĐAN


Xin vui lòng ghi rõ nguồn "Thuốc vườn nhà - http://www.thuocvuonnha.com" khi phát hành lại thông tin.


Tuyên bố trách nhiệm:
Thông tin trên thuocvuonnha.com chỉ phục vụ nghiên cứu học tập và mở rộng kiến thức. Không sử dụng làm căn cứ để tiến hành chẩn trị trên lâm sàng. Thông tin trên thuocvuonnha.com có thể được trích dẫn, thu thập từ các ấn phẩm, các trang tin điện tử liên quan trong nước và ngoài nước. Nếu phát sinh vấn đề bản quyền, kính đề nghị phản hồi cho chúng tôi.

Viết bình luận

Để thuận tiện cho việc đăng tải, xin vui lòng nhập tiếng Việt có dấu.
Chúng tôi mong muốn nhận được những bình luận theo hướng mở rộng hoặc bổ sung thông tin liên quan đến bài viết.
Chúng tôi sẽ khóa những bình luận có ngôn từ mang tính kích động hoặc bất nhã.

  Đơn vị bảo trợ thông tin

ĐỐI TÁC - LIÊN KẾT
[ Lên đầu trang ]